Ban đầu, VKSND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng chỉ có: Văn phòng, Bộ phận kiểm sát điều tra án kinh tế, xét xử. Đến năm 1976 -1977 thành lập các Phòng: Phòng Kiểm sát chung; Phòng Kiểm sát điều tra án kinh tế; Phòng Kiểm sát điều tra án trị an - an ninh; Phòng Kiểm sát xét xử hình sự; Phòng đơn khiếu tố, Phòng: Tổ chức cán bộ, Phòng Kiểm sát giam giữ cải tạo, Thi hành . Đến ngày 23 / 6 /1994 của VKSND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng có 11 Phòng trực thuộc, gồm:
1. Văn phòng;
2 . Phòng Kiểm sát tuân theo pháp luật;
3 . Dân sự;
4 . Khiếu tố;
5 . Điều tra án kinh tế;
6. Điều tra an ninh - trị an;
7 . Kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự
8 . Kiểm sát giam giữ cải tạo;
9 . Điều tra;
10, Tổ chức cán bộ.
11. Phòng Kiểm sát thi hành án.
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng , gồm có 16 VKSND huyện, thành phố, thị xã trực thuộc: Đà Nẵng, Hội An, Tam Kỳ, Hoà Vang, Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Thăng Bình, Quế Sơn, Núi Thành, Tiên Phước, Hiệp Đức, Hiên, Giằng, Trà My, Phước Sơn.
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng đã hoạt động cho đến hết năm 1996.
Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội khoá IX ngày 06/ 11/1996 về việc chia tách tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng thành hai tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng, ngày 28/12 /1996 Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã ban hành Quyết định số 15/QĐ-TC về việc thành lập Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng, hoạt động từ ngày 01/ 01/1997 đến nay với tổ chức bộ máy, ban đầu gồm có 07 Phòng:và 6 VKSND qiận , huyện trực thuộc
1,. Văn phòng tổng hợp;
2.Phòng Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong lĩnh vực hành chính, kinh tế, xã hội;
3.. Phòng Kiểm sát xét xử án dân sự, kinh tế, lao động;
4.. Phòng Kiểm sát điều tra án trị an, an ninh;
5.. Phòng kiểm sát điều tra án kinh tế
6.. Phòng Kiểm sát xét xử án hình sự
7.. Phòng Kiểm sát giam giữ, cải tạo và Kiểm sát thi hành án.
Viện kiểm sát nhân dân các quận, huyện, có 06 đơn vị:
1.. Viện kiểm sát nhân dân quận Hải Châu
2.. Viện kiểm sát nhân dân quận Thanh Khê
3.. Viện kiểm sát nhân dân quận Sơn Trà
4.. Viện kiểm sát nhân dân quận Ngũ Hành Sơn
5.. Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu
6. Viện kiểm sát nhân dân huyện Hoà Vang
Theo Quyết định số 29/QĐ-TC ngày 05 tháng 02 năm 2002 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc thành lập Phòng Tổ chức cán bộ thuộc Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng trên cơ sở tách bộ phận tổ chức cán bộ của Văn phòng tổng hợp.
Trên Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002, ngày 14 / 5 /2003 Viện kiểm sát nhân dân tối cao có Quyết định số 19/2003/QĐ-VTC (V9) thành lập và đổi tên một số Phòng chuyên môn thuộc Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng. Cụ thể như sau:
1. Thành lập Phòng Thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra và kiểm sát xét xử sơ thẩm án hình sự trên cơ sở sáp nhập Phòng kiểm sát điều tra án trị an – an ninh và phòng kiểm sát điều tra án kinh tế.
2.. Thành lập Phòng Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù trên cơ sở chia tách Phòng Kiểm sát giam giữ - cải tạo và kiểm sát thi hành án.
3.. Thành lập Văn phòng tổng hợp và thống kê tội phạm trên cơ sở Văn phòng tổng hợp.
4.. Đổi tên phòng Kiểm sát xét xử hình sự thành Phòng Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm án hình sự.
5.. Đổi tên Phòng Kiểm sát xét xử dân sự, kinh tế, lao động và phá sản doanh nghiệp thành Phòng Kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự, hành chính, kinh tế, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật.
Vào đầu năm 2003, Phòng Tổ chức cán bộ đảm nhận thêm công tácgiải quyết đơn khiếu tố (theo Báo cáo 6 tháng đầu năm 2003).
Ngày 14/ 7 / 2005, VKSND tối cao ra Quyết định số 35/2005/QĐ-VKSTC về việc chia tách Phòng Thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra và kiểm sát xét xử sơ thẩm án hình sự thành hai phòng: Phòng Thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra và kiểm sát xét xử sơ thẩm án hình sự về kinh tế và chức vụ và Phòng Thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra và kiểm sát xét xử sơ thẩm án hình sự về trật tự xã hội, án an ninh và ma túy.
Theo Quyết định số 72/2005/QĐ-TCCB ngày 23/ 9/ 2005 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thành lập Viện kiểm sát nhân dân quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng trên cơ sở tách Viện kiểm sát nhân dân huyện Hoà Vang và bắt đầu hoạt động từ ngày 01/ 10/ 2005.
Quyết định số 09/QĐ-VKSTC-V9 ngày 10/ 5 /2006 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc thành lập Phòng Thống kê tội phạm thuộc Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng trên cơ sở chia tách nhiệm vụ Thống kê tội phạm từ Văn phòng tổng hợp.
Quyết định số 24/QĐ-VKSTC-V9 ngày 28 / 11/2006 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc chia tách Phòng Tổ chức cán bộ và khiếu tố thành hai phòng: Phòng Tổ chức cán bộ và Phòng Khiếu tố.
Căn cứ Quyết định số 12/QĐ-VKSTC ngày 15/6 /2011 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc chia tách phòng nghiệp vụ, Viện kiểm sát nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 227 và Quyết định số 228/QĐ-VKS ngày 01 /12 /2011 về việc thành lập phòng Kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự và phòng Kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính, kinh tế, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật trên cơ sở tách phòng Kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự, hành chính, kinh tế, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật.
Đến tháng 01 năm 2014, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng có 11 Phòng , gồm
1. Phòng Thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm án hình sự về kinh tế và chức vụ (gọi tắt là Phòng 1).
2.. Phòng Thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm án hình sự về trật tự xã hội, án an ninh và ma túy (gọi tắt là Phòng 2).
3.. Phòng Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm án hình sự (gọi tắt là Phòng 3).
4.. Phòng Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù (gọi tắt là Phòng 4).
5.. Phòng Kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự (gọi tắt là Phòng 5).
6. . Phòng Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, kinh tế, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật (gọi tắt là Phòng 12).
7. . Phòng Kiểm sát thi hành án Dân sư(gọi tắt là Phòng 1)
8 . Phòng Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin
9. . Phòng Khiếu tố (gọi tắt là Phòng 7)
10. Phòng Tổ chức cán bộ (gọi tắt là Phòng 9)
11..Văn phòng tổng hợp
Và 07 Viện kiểm sát nhân dân quận, huyện:
1.. Viện kiểm sát nhân dân quận Hải Châu
2.. Viện kiểm sát nhân dân quận Thanh Khê
3.. Viện kiểm sát nhân dân quận Sơn Trà
4.. Viện kiểm sát nhân dân quận Ngũ hành Sơn
5.. Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu
6. Viện kiểm sát nhân dân quận Cẩm Lệ
7.. Viện kiểm sát nhân dân huyện Hoà Vang
Trong quá trình hình thành và phát triển,tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện theo hướng đổi mới. Với bộ máy hoạt động được tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của ngành, góp phần tích cực trong việc giữ gìn trật tự, kỷ cương, an toàn xã hội, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa và thực hiện có hiệu quả đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước.
CÁC ĐỒNG CHÍ VIỆN TRƯỞNG VKSND TỈNH QUẢNG NAM-ĐÀ NẴNG(1975-1996) VÀ VIỆN TRƯỞNG VKSND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG (1997 ĐẾN NAY)
STT | Họ và tên | Chức vụ | Thời gian công tác | Chân dung |
1 | Hoàng Thị Kim Thành | Viện trưởng VKSND tỉnh Quảng Nam- Đà Nẵng | Từ tháng 4/1975 đến tháng 2/1985 | |
2 | Võ Ngọc Khuê | Viện trưởng VKSND tỉnh Quảng Nam- Đà Nẵng | Từ tháng 1/1986 đến tháng 10/1991 | |
3 | Trương Đình Ba | Viện trưởng VKSND tỉnh Quảng Nam- Đà Nẵng | Từ tháng 11/1991 đến tháng 8/1994 | |